Rêu pelia là một loại cây khá phổ biến, cây rêu pelia sinh trưởng tốt trong môi trường thủy sinh với các yêu cầu về dinh dưỡng thấp.
Giới thiệu rêu Pelia
Rêu pelia có danh pháp khoa học Suesswassertang là một loại thực vật thuộc họ Lomariopsidaceae và nằm trong chi Lomariopsis. Rêu Pelia là loài rêu được phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Đông Nam Á.

Rêu pelia được tìm thấy bởi Christel Kasselmann, cô phát hiện tại một trong hồ cá của cô ấy vào khoảng năm 2001. Cô đã nhân giống nó và tặng các bộ phận của nó cho những người chơi thủy sinh khác (Kasselmann 2007).
Chẳng bao lâu loài cây này lan rộng trong giới chơi cây thủy sinh trên khắp thế giới. Những người bán trên Internet đã đặt cho nó cái tên hoàn toàn sai nhưng rất được người chơi thủy sinh gọi phổ biến với cái tên “Suesswassertang”.
Loài rêu pelia này cũng được tìm thấy trên đá ở các con sông khô hạn trong tự nhiên, một số quần thể mọc kí sinh trên các thân cây lớn trong rừng nhiệt đới. Bạn có thể tìm thêm các thông tin hữu ích tại chuyên mục Cây Thủy Sinh.
Môi trướng sống rêu Pelia
Tên khoa học | Suesswassertang |
Loại | Rêu thủy sinh |
Nhóm loài | Polypodiophyta |
Họ | Lomariopsidaceae |
Chi | Lomariopsis |
Khả năng chịu nhiệt | Từ 15 đến 30 ° C |
Nhiệt độ tối ưu | Từ 22 đến 28 ° C |
Độ cứng cacbonat | Từ 0 đến 14 ° dKH |
Độ pH tối ưu | Từ 5 đến 7,5 |
Điôxít cacbon (CO2 ) | Từ 15 đến 40 mg/L |
Nitrat (NO3–) | Từ 10 đến 50 mg/L |
Phosphate (PO43-) | Từ 0,1 đến 3 mg/L |
Kali (K+) | Từ 5 đến 30 mg/L |
Iron (Fe) | Từ 0,01 đến 0,5 mg/L |
Vị trí trồng rêu Pelia phù hợp
Pelia là một trong những dòng rêu thủy sinh, vậy nên trong một bể thủy sinh để cho tự nhiên và đẹp nhất dòng rêu này nên được gắn lên trên những thân lũa.
Một đặc điểm rất hay của dòng rêu Pelia này là chúng có dạng xòe rất hay, nên dùng rêu này có thể sử dụng làm tán cho những gốc bonsai hoặc lũa trong hồ thủy sinh để tạo sự tự nhiên nhất có thế.

Cây rêu Pelia này cũng khá hay